Chỉ số huyết áp bao nhiêu được tính là cao? Điều này không phải ai cũng biết. Cùng tìm hiểu chỉ số huyết áp bao nhiêu là bình thường, bao nhiêu là cao? Huyết áp cao thì có nguy hiểm hay không? Chúng ta hãy cùng tìm hiểu ngay sau đây nhé.
☛ Xem trước: Bệnh cao huyết áp
Mục lục
Chỉ số huyết áp cao là bao nhiêu?
Trước khi tìm hiểu huyết áp bao nhiêu là cao, bạn cần nắm được chỉ số huyết áp là gì?
Huyết áp là áp lực máu cần thiết tác động lên thành động mạch nhằm đưa máu từ tim đến nuôi dưỡng các mô trong cơ thể và là một trong những chỉ số sinh tốn. Huyết áp được tạo ra do dữ co bóp của tim và sức cản động mạch.
Chỉ số huyết áp cao ở người lớn
Theo Bộ Y tế Việt Nam,huyết áp của một người lớn được coi là bình thường nếu có chỉ số kết quả đo huyết áp tâm thu dưới 120mmHg và huyết áp tâm trương dưới 80mmHg khi đó máu lưu thông đều và tốc độ bơm máu trung bình. Các chỉ số về huyết áp của người lớn cụ thể như sau:
- Huyết áp bình thường: Đối với người lớn, huyết áp tâm thu dưới 120mmHg và huyết áp tâm trương dưới 80mmHg
- Huyết áp cao: Khi huyết áp tâm thu từ 140 mmHg trở lên hoặc huyết áp tâm trương từ 90 mmHg trở lên
- Tiền cao huyết áp: Giá trị nằm giữa huyết áp bình thường và cao huyết áp (Huyết áp tâm thu từ 120-139 mmHg hoặc huyết áp tâm trương từ 80-89 mmHg)
- Huyết áp thấp: (Hạ huyết áp) huyết áp thấp được chẩn đoán khi huyết áp tâm thu dưới 100 mmHg.
Vì vậy cho đến nay, Tổ chức y tế thế giới (WHO) và Hội tăng huyết áp quốc tế (ISH) đã thống nhất gọi huyết áp cao khi huyết áp tâm thu từ 140 mmHg trở lên và/hoặc huyết áp tâm trương từ 90mmHg trở lên.
Huyết áp cao không chỉ xảy ra ở người lớn tuổi mà còn có thể xảy ra trên trẻ em, thậm chí nguy hiểm khi xảy ra trên thai phụ, gây ảnh hưởng nhiều đến quá trình mang thai cũng như bào thai trong bụng mẹ.
Chỉ số huyết áp cao ở trẻ em
Huyết áp cao ở trẻ em: được định nghĩa tăng huyết áp ở trẻ em mang tính thống kê nhiều hơn.
Chỉ số huyết áp của trẻ em được thay đổi theo độ tuổi, giới tính, hoạt động… Trẻ trong độ tuổi từ:
- 1 – 12 tháng tuổi: Huyết áp được xem là bình thường khi có chỉ số từ 75/50 mmHg đến 100/70 mmHg.
- 1 – 4 tuổi: Huyết áp bình thường khi có chỉ số từ 80/50 mmHg đến 110/80 mmHg.
- 3 – 5 tuổi: Huyết áp bình thường khi chỉ số từ 80/50 mmHg đến 110/80 mmHg.
- 6 – 13 tuổi: Huyết áp bình thường khi có chỉ số từ 85/55 mmHg đến 120/80 mmHg.
- 13 – 18 tuổi: Huyết áp bình thường khi có chỉ số từ 95/60 mmHg đến 140/90 mmHg.
Khi chỉ số huyết cao hơn mức trung bình thì được xem là huyết áp cao.
Chỉ số huyết áp cao ở mẹ bầu
Phụ nữ đang mang thai được các bác sĩ chẩn đoán là tăng huyết áp thai kì khi huyết áp tâm thu từ 140 mmHg trở lên và huyết áp tâm trương từ 90 mmHg trở lên, đồng thời xuất hiện sau 20 tuần thai và trở về bình thường trong 42 ngày hậu sản.
Chỉ số huyết áp lý tưởng của mẹ bầu là dưới 140/90 mmHg. Thông số cụ thể huyết áp như sau:
- Huyết áp từ 140/90 đến 149/99: huyết áp tăng nhẹ
- Huyết áp từ 150/100 đến 159/109: huyết áp tăng trung bình
- Huyết áp từ 160/110 hoặc cao hơn: huyết áp cao
Tuy nhiên để có chỉ số huyết áp chính xác nhất lại phụ thuộc vào cách đo huyết áp. Hãy đọc bài “Đo huyết áp đúng cách” để biết nhé!
Chỉ số huyết áp cao nhất là bao nhiêu?
Như đã trình bày ở trên, có hai chỉ số huyết áp cần lưu ý là huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trương. Trong đó, huyết áp tâm thu hay còn gọi là huyết áp tối đa còn huyết áp tâm trương hay còn gọi là huyết áp tối thiểu. Do đó, với câu hỏi “huyết áp cao nhất là bao nhiêu?” chính là hỏi về chỉ số huyết áp tâm thu.
Chỉ số huyết áp tâm thu sẽ khác nhau, tùy thuộc vào tình trạng bệnh mà bạn đang mắc là ở mức độ nào. Cụ thể, cao huyết áp được phân thành 3 mức độ, bao gồm:
- Cao huyết áp độ 1: Huyết áp tâm thu 140 – 159 mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương 90 – 99 mmHg.
- Cao huyết áp độ 2: Huyết áp tâm thu 160 – 179 mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương 100 – 109 mmHg.
- Cao huyết áp độ 3: Huyết áp tâm thu ≥ 180 mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương ≥ 110 mmHg.
Thực tế, bạn sẽ không thể xác định được chỉ số huyết áp cao nhất là bao nhiêu. Tuy nhiên, người bệnh cần lưu ý khi huyết áp tăng trên 180 mmHg – đây được xem là chỉ số huyết áp ác tính.
Một cơn cao huyết áp ác tính sẽ tổn thương trầm trọng đến các cơ quan nội tạng như não, tim mạch, thận, mắt. Nếu không được điều trị, cấp cứu kịp thời, người bệnh có khả năng phải đối mặt với những hệ quả nghiêm trọng liên quan đến sức khỏe như suy tim, nhồi máu cơ tim, đột quỵ, mù lòa, suy thận, thậm chí là đe dọa đến tính mạng của người bệnh.
☛ Đọc thêm: Bị huyết áp cao nên làm gì?
Nguyên nhân khiến chỉ số huyết áp tăng cao
Tình trạng huyết áp cao dễ chẩn đoán nhưng việc tìm ra nguyên nhân không hề dễ dàng.
Hầu hết các trường hợp huyết áp cao không rõ nguyên nhân, và được gọi là Cao huyết áp vô căn (hay cao huyết áp nguyên phát), chiếm gần 90% trường hợp bị cao huyết áp. Đối tượng là thường là người lớn tuổi, nam giới.
Chỉ số huyết áp tăng cao còn phụ thuộc vào những yếu tố như sau:
- Do thừa cân – béo phì: Thừa cân – béo phì là một trong những nguyên nhân hàng đầu của bệnh huyết áp cao. Theo đó, những người có sự tích tụ mỡ quanh bụng, hông lớn hơn 90cm ở nam giới và lớn hơn 80cm ở nữ giới có nguy cơ mắc các bệnh như cao huyết áp, dái tháo đường nhiều hơn những người có vòng bụng nhỏ.
- Do thói quen ăn nhiều muối, ăn mặn.
- Do ăn nhiều đồ ăn giàu chất béo, đồ ăn nhiều dầu mỡ sẽ khiến huyết áp tăng cao, rối loạn mỡ máu, mắc các bệnh lý về tim mạch, tiểu đường, thận…
- Do sử dụng thuốc lá, rượu bia: người tăng huyết áp mà hút thuốc lá, uống rượu bia sẽ có nguy cơ bị các bệnh tim mạch khác cao gấp nhiều lần.
- Do lười vận động: Lối sống lười vận động, ăn uống, sinh hoạt không điều độ khiến chúng ta có nguy cơ bị bệnh tăng huyết áp cao hơn.
- Do căng thẳng – stress: Căng thẳng kích thích các phản ứng của cơ thể tiết ra một số chất, trong đó có chất adrenalin làm tăng biến cố tim mạch ở bệnh nhân tăng huyết áp và làm tăng tần số các cơn tăng huyết áp.
Trường hợp thứ hai là cao huyết áp thứ phát sau một số bệnh:
- Tại thận: Viêm cầu thận cấp, viêm cầu thận mạn hai bên do mắc phải, thận đa nang, ứ nước bể thận, u thận làm tiết renin, hẹp động mạch thận…
- Do bệnh nội tiết: Bệnh vỏ tuyến thượng thận, hội chứng Cushing, hội chứng Conn, Cường giáp, Bệnh tủy thượng thận, u tủy thượng thận…
- Bệnh tim mạch: Bệnh hẹp eo động mạch chủ, viêm hẹp động mạch chủ bụng cho xuất phát động mạch thận, hở van động mạch chủ…
- Hay sử dụng thuốc như thuốc ngừa thai, cam thảo, Corticoid, thuốc chống trầm cảm…
☛ Chi tiết trong bài viết: Nguyên nhân cao huyết áp là gì?
Huyết áp tăng cao có biểu hiện gì?
Cao huyết áp được coi là “kẻ giết người thầm lặng”, ban đầu với những triệu chứng không rõ rệt, dễ lu mờ, làm cho người bệnh chủ quan, không để ý đến, cho đến khi các dấu hiệu trở nên rõ ràng hơn thì bệnh đã có sự tiến triển, các triệu chứng khác có thể gặp là:
- Mệt mỏi
- Chóng mặt
- Nhức đầu
- Hoa mắt, mờ mắt
- Ù tai
- Hồi hộp
- Khó thở
- Nặng ngực, đau ngực, đánh trống ngực
- Nóng phừng mặt, đỏ mặt
Một số triệu chứng khác của tăng huyết áp còn tùy vào nguyên nhân tăng huyết áp hoặc biến chứng tăng huyết áp.
Chỉ số huyết áp tăng cao có nguy hiểm không?
Khi huyết áp tăng cao sẽ gây ra các bệnh nguy hiểm khác như:
- Ảnh hưởng trên não làm xuất huyết não, nhồi máu não, thiếu máu não, gây đau đầu, chóng mặt, hoa mắt, bất tỉnh, liệt nửa người, liệt hoàn toàn, hoặc thậm chí tử vong.
- Ảnh hưởng tim: huyết áp tăng cao cũng như sức co bóp tống máu đi mạnh làm thành tim càng ngày càng dày, lâu ngày tim không còn khả năng co bóp nữa. Thành động mạch chủ bị phình dễ gây bóc tách, các mạch máu khác bị tổn thương gây ra mảng xơ vữa,… diễn tiến lâu ngày dẫn đến các biến chứng biến chứng suy tim sung huyết, nhồi máu cơ tim, gây đột tử nguy hiểm tính mạng.
- Ảnh hưởng dến các mạch máu trên thận gây suy thận.
- Ảnh dưởng đến các mạch máu trên mắt, làm chảy máu, gây mờ mắt thậm chí dẫn đến mù vĩnh viễn.
Vì vậy, khi có biểu hiện của cao huyết áp, bạn nên đến bệnh viện để được các bác sĩ chuyên khoa thăm khám, đo huyết áp để xem chỉ số huyết áp của bạn là bao nhiêu. Áp dụng phác đồ điều trị càng sớm càng tốt.
☛ Chi tiết nhất trong bài: Mẹo cải thiện huyết áp cao tại nhà
Bạn nên làm gì khi có chỉ số huyết áp cao?
Khi đo huyết áp mà chỉ số huyết áp cao hơn bình thường bạn nên tham khảo ý kiến bác sĩ. Sau khi được chẩn đoán kĩ càng về tình trạng bệnh cao huyết áp của bạn, các bác sĩ chuyên khoa sẽ đưa ra chiến lược điều trị theo phác đồ của Bộ y tế.
Mục tiêu điều trị sẽ làm duy trì huyết áp mục tiêu dưới 140/90 mmHg, hay thậm chí dưới 130/80 mmHg đối với bệnh nhân mắc bệnh tiểu đường và bệnh thận mạn.
Bên cạnh việc dùng thuốc để cải thiện chỉ số huyết áp cao thì thay đổi lối sống cũng là một phương pháp điều trị được khuyến cáo mà bản thân mỗi người có thể tự điều chỉnh nhằm cải thiện chỉ số huyết áp cao của mình.
Chế độ ăn ngừa cao huyết áp
Chế độ ăn hợp lý được tóm tắt như sau:
- Ăn uống lành mạnh, thực phẩm sạch, giàu trái cây, rau xanh, ít chất béo, ăn cá (nhất là các loại có nhiều omega 3 như cá hồi, cá trích…), ăn thịt ít mỡ, thịt gia cầm không da, thịt nạc, sẽ giúp bạn giảm 8-14mmHg trong chỉ số huyết áp.
- Ăn nhạt, ít muối: lượng muối nhập dưới 6gr/ ngày. Tương đương với việc bạn chỉ nêm 1 muống cafe muối trong quá trình nấu ăn, ngoài ra bạn không nên ăn kèm nước chấm, không ăn các loại dưa cải muối, hay các thực phẩm có vị mặn khác, các loại thực phẩm làm sẵn, thức ăn nhanh tại các cửa hàng tiện dụng… Bạn sẽ giảm được 2-8mmHg trong việc tuân thủ chế độ ăn nhạt này.
☛ Chi tiết nhất trong bài: Cao huyết áp nên ăn gì kiêng gì?
Chế độ tập luyện và giảm cân
Rất nhiều người tăng huyết áp bị thừa cân. Tập luyện thể lực là một phần không thể thiếu của chương trình điều trị hằng ngày. Rèn luyện thể dục thể thao tùy theo sức lực và khả năng của bản thân, ví dụ đi bộ tối thiểu 30 phút mỗi ngày, hầu hết các ngày trong tuần, từ đó theo dõi cân nặng cơ thể.
Thể trạng của bạn được đo theo một chỉ số đó là BMI, cách tính chỉ số BMI rất đơn giản theo công thức :
Cân nặng ( tính theo kg) / chiều cao bình phương ( tính theo mét)
Chỉ số BMI lý tưởng nằm trong khoảng 18.5 – 24.9 kg/m2. Bạn sẽ giảm được 5-20 mmHg cho mỗi 10kg mất đi.
Tránh sử dụng các chất kích thích
Nhiều nghiên cứu cho thấy nguy cơ của thuốc lá đối với các bệnh tim mạch nói chung hay tăng huyết áp nói riêng, người tăng huyết áp mà hút thuốc lá sẽ có nguy cơ bị các bệnh tim mạch khác cao gấp nhiều lần. Do vậy hãy tập bỏ thuốc lá ngay nếu bạn đang hút.
Lượng rượu được khuyến cáo tối đa hàng ngày là một đơn vị uống, tương đương 142ml rượu vang đỏ, 341 ml bia, 43ml rượu mạnh. Đây là áp dụng cho người phương Tây, người châu Á có thể lượng thấp hơn. Vì vậy nếu đang uống rượu nhiều hơn mức trên thì bạn nên hạn chế bớt nhằm bảo vệ sức khỏe tốt hơn.
Giữ tinh thần thoải mái
Căng thẳng kích thích các phản ứng của cơ thể tiết ra một số chất, trong đó có chất adrenalin làm tăng biến cố tim mạch ở bệnh nhân tăng huyết áp và làm tăng tần số các cơn tăng huyết áp. Bạn cần giữ tinh thần thoải mái, tránh áp lực, căng thẳng hay xúc động quá mạnh bằng việc hãy tham gia tập luyện, thư giãn để tâm tình tốt hơn.
Sử dụng thực phẩm bảo vệ sức khỏe
Bên cạnh các loại thuốc tây y mà bác sĩ chuyên khoa kê đơn cho bạn, việc sử dụng giảo cổ lam cũng được chứng minh là có tính hiệu quả, an toàn vượt trội của với người mắc mỡ máu cao, huyết áp cao và tiểu đường.
Trong giảo cổ lam chứa hơn 100 loại Saponin có cấu trúc tương tự nhóm Damaran trong nhân sâm, có tác dụng làm giảm cholesterol toàn phần, giảm triglyceride, giảm LDL, tăng HDL, giúp ổn định huyết áp, phòng ngừa các biến chứng tim mạch.
Giảo cổ lam còn chứa Adenosin, một hoạt chất có khả năng tạo năng lượng rất mạnh, làm tăng khả năng chịu đựng của cơ tim, làm giảm rõ rệt các cơn đau tim.
Ngoài ra, các flavonoid trong giảo cổ lam giúp chống oxy hóa, tăng cường miễn dịch, kéo dài tuổi thọ, giúp dễ ngủ và ngủ sâu giấc, giúp tinh thần thoải mái, tránh căng thẳng… vì thế sử dụng giảo cổ lam thường xuyên sẽ giúp bạn kiểm soát được huyết áp cũng như các biến chứng mà huyết áp cao gây ra.
Sản phẩm Giảo cổ lam Tuệ Linh đang nhận được rất nhiều phản hồi tích cực từ phía người bệnh. Giảo cổ lam Tuệ Linh được bào chế dưới hai dạng gồm: lá trà pha và viên uống thảo dược. Bạn có thể mua được sản phẩm chính hãng ở hầu hết các hiệu thuốc trên toàn quốc. Tìm danh sách nhà thuốc gần nhất khi BẤM VÀO ĐÂY hoặc đặt hàng online để được giao hàng tận nhà TẠI ĐÂY
Lời kết
Tóm lại, huyết áp cao gây nguy hiểm cho người mắc nhưng chúng ta vẫn có cách để hạn chế lại tình trạng này. Hi vọng thông qua bài viết trên bạn có thể biết được chỉ số huyết áp cao là bao nhiêu cũng như các biện pháp cải thiện tình trạng huyết áp của mình. Nếu bạn có thắc mắc về sản phẩm giảo cổ lam trong việc hồ trợ điều trị huyết áp cao, bạn có thể liên hệ ngay với chúng tôi để được tư vấn cụ thể.
Hồng Phúc đã bình luận
em mang thai 6 tháng, đi khám chỉ số huyết áp hơi cao. vậy em nên làm gì
Chuyên gia sức khỏe đã bình luận
Chào bạn,
Trước tiên, quan trọng nhất là bạn nên liên hệ với bác sĩ thai kỳ của mình ngay lập tức để thảo luận về tình trạng của bạn. Chỉ có bác sĩ mới có thể đưa ra đánh giá chính xác và đưa ra kế hoạch điều trị phù hợp dựa trên trạng thái sức khỏe của bạn. Bên cạnh đó, bạn cần theo dõi sát sao tình trạng của mình, nghỉ ngơi nhiều, điều chỉnh chế độ ăn uống, uống đủ nước, hạn chế hoạt động mạnh.
Kiểu Trang đã bình luận
Sử dụng trà giảo cổ lam có hạ huyết áp cao thật không?
Chuyên gia giaocolam.vn đã bình luận
Chào chị Trang, tác dụng hạ, ổn định huyết áp của giảo cổ lam đã được nghiên cứu lâm sàng và chứng minh. Sản phẩm cũng nhận được nhiều phản hồi tích cực từ khách hàng nên chị có thể yên tâm sử dụng.
Huệ đã bình luận
Tại sao huyết áp ở phụ nữ mang bầu lại luôn cao hơn huyết áp ơ người bình thường?
Chuyên gia giaocolam.vn đã bình luận
Chào chị Huệ, thực tế là huyết áp trong thai kỳ có xu hướng thay đổi và có thể tăng so với trạng thái bình thường ở phụ nữ. Tuy nhiên, không phải tất cả phụ nữ mang bầu đều gặp vấn đề về huyết áp.
Nguyên nhân chính của huyết áp cao trong thai kỳ chưa được rõ ràng, nhưng có thể liên quan đến các yếu tố như di truyền, tuổi, tình trạng sức khỏe trước đó, môi trường sống và lối sống.
Việc kiểm tra và theo dõi huyết áp trong thai kỳ là rất quan trọng để đảm bảo sức khỏe của mẹ và thai nhi. Nếu chị đang mang bầu hoặc quan tâm đến vấn đề này, hãy thảo luận với bác sĩ để được tư vấn và theo dõi thích hợp.