Cao huyết áp là một trong những bệnh lý phổ biến trong cuộc sống hiện đại. Bệnh không có triệu chứng cụ thể và diễn tiến thầm lặng gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm cho sức khỏe. Cùng tìm hiểu nguyên nhân nào dẫn tới huyết áp cao để có thể loại bỏ và ngăn ngừa kịp thời.
Mục lục
Cao huyết áp là gì?
Huyết áp cao hay còn gọi là tăng huyết áp, được hiểu là tình trạng áp lực máu lên thành động mạch liên tục tăng cao. Nếu áp lực máu đẩy vào thành động mạch khi tim bơm máu tăng cao kéo dài, có thể gây tổn thương tim, đột quỵ và dẫn tới nhiều biến chứng nguy hiểm khác.
Huyết áp cao được ví như ” kẻ giết người thầm lặng” bởi vì người bệnh khó nhận biết được bằng những biểu hiện cụ thể mà lại có thể gây ra biến chứng nguy hiểm tới tính mạng. Phần lớn nhiều người biết được mình bị cao huyết áp qua những lần thăm khám sức khỏe định kỳ hoặc khám một bệnh lý khác và không hề nhận thấy bất kỳ dấu hiệu tăng huyết áp nào.
Một số trường hợp cao huyết áp có thể có các triệu chứng thoáng qua như hoa mắt, chóng mặt, ù tai, choáng váng, đau đầu, mất ngủ,… Một số bệnh nhân khác có biểu hiện tăng huyết áp dữ dội hơn sẽ cả thấy đau nhói vùng tim, đánh trống ngực, hốt hoảng, thở gấp, mặt đỏ bừng, da tái xanh, mờ mắt, nôn ói, hồi hộp.
☛ Tham khảo thêm tại: Biến chứng của cao huyết áp nếu không được điều trị
Nguyên nhân nào dẫn đến cao huyết áp?
Hầu hết các trường hợp tăng huyết áp đều không rõ nguyên nhân và được gọi là tăng huyết áp vô căn( tăng huyết áp nguyên phát). Loại này thường là do di truyền và phổ biến hơn ở nam giới.
Cao huyết áp không chỉ đơn thuần do di truyền, mà còn chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố sức khỏe và lối sống. Dưới đây là 6 nguyên nhân thường gặp nhất, đã được các nghiên cứu y học ghi nhận.
1. Bệnh về thận
Thận đóng vai trò điều hòa lượng dịch và muối trong cơ thể. Khi bị viêm thận, viêm đài bể thận mạn hoặc có nang thận, chức năng lọc máu suy giảm, cơ thể giữ lại nhiều dịch và natri hơn. Lượng máu tuần hoàn tăng sẽ tạo áp lực lớn lên thành mạch, khiến huyết áp tăng cao. Người bệnh có thể bị phù (đặc biệt ở mặt và mí mắt), tiểu ít, nước tiểu sẫm màu hoặc lẫn máu, kèm theo mệt mỏi và đau lưng. Đây là nhóm nguyên nhân rất phổ biến, đặc biệt ở người trung niên và cao tuổi.
2. Xơ cứng động mạch
Theo thời gian, thành mạch máu có thể dày lên và mất độ đàn hồi – hiện tượng gọi là xơ cứng động mạch. Lòng mạch hẹp lại, máu khó lưu thông hơn, buộc tim phải bơm với áp lực cao hơn để duy trì tuần hoàn. Kết quả là huyết áp, đặc biệt là huyết áp tối đa, tăng lên rõ rệt. Người bệnh thường cảm thấy hồi hộp, đau thắt ngực hoặc dễ mệt khi gắng sức. Tình trạng này thường gặp ở người trên 50 tuổi hoặc có lối sống ít vận động, chế độ ăn nhiều mỡ động vật.
3. Rối loạn nội tiết
Một số rối loạn tuyến nội tiết, như u tuyến thượng thận hoặc cường giáp, làm hormone được tiết ra quá mức. Hormone adrenalin từ tuyến thượng thận khiến tim đập nhanh, mạch co thắt mạnh; trong khi hormone tuyến giáp làm tăng tốc độ chuyển hóa và nhịp tim, gây tăng huyết áp. Người bệnh có thể kèm theo các biểu hiện như ra mồ hôi nhiều, hồi hộp, sụt cân nhanh hoặc mắt lồi.
4. Cholesterol máu cao
Khi nồng độ cholesterol trong máu vượt mức cho phép (trên 5,68 mmol/l), các mảng bám dễ hình thành trong lòng động mạch, gây xơ vữa và thu hẹp đường kính mạch máu. Điều này buộc tim phải làm việc nhiều hơn, tạo áp lực lên hệ tuần hoàn và làm huyết áp tăng. Cholesterol cao thường không gây triệu chứng rõ rệt trong giai đoạn đầu, nên xét nghiệm định kỳ là cách duy nhất để phát hiện sớm.
5. Chế độ ăn uống và sinh hoạt không hợp lý
Ăn mặn, tiêu thụ quá nhiều mỡ động vật, thường xuyên uống rượu bia, cà phê hay hút thuốc lá đều góp phần làm huyết áp tăng. Muối khiến cơ thể giữ nước, tăng thể tích máu; rượu bia và cà phê kích thích hệ thần kinh, làm mạch co thắt; thuốc lá thì thúc đẩy xơ vữa động mạch. Lối sống ít vận động càng làm các tác động này trở nên nghiêm trọng hơn.
6. Căng thẳng kéo dài
Áp lực công việc, mất cân bằng giữa nghỉ ngơi và lao động, lo âu kéo dài… đều khiến hệ thần kinh giao cảm hoạt động quá mức. Khi đó, mạch máu co lại, tim đập nhanh hơn và huyết áp tăng. Nếu tình trạng này diễn ra thường xuyên, huyết áp có thể duy trì ở mức cao ngay cả khi nghỉ ngơi, làm tăng nguy cơ biến chứng tim mạch.
Những đối tượng thường mắc cao huyết áp

Tuy còn chưa biết rõ nguyên nhân tại sao có một số người trong chúng ta lại dễ bị cao huyết áp hơn những người khác, nhưng có một số yếu tố làm gia tăng nguy cơ bị chứng bệnh này, được điều tra và kết luận như sau:
- Chủng tộc: Những người Phi da đen, người Caribe gốc Phi sống ở châu Âu và người Mỹ gốc Phi thường có nguy cơ bị cao huyết áp. Điều này có thể liên quan phần nào tới cách cơ thể giữ muối.
- Tuổi tác: Trong khoảng độ tuổi từ 20-40, huyết áp của chúng ta chỉ tăng nhẹ sau đó mới tăng nhanh. Bệnh cao huyết áp ít phổ biến ở độ tuổi nhỏ hơn 25, thường gặp ở tuổi trung niên trở đi, tuổi càng cao tỉ lệ mắc bệnh càng nhiều.
- Giới tính: Phụ nữ trong độ tuổi từ 20-30 thường có huyết áp thấp hơn nam giới, nhưng huyết áp của họ sẽ bị tăng cao vào những giai đoạn hormone trong cơ thể bị thay đổi như khi có thai hoặc những phụ nữ lớn tuổi có sử dụng liệu pháp hormonen thay thế thời kỳ mãn kinh,
- Tiền sử gia đình: Ở người có bố hoặc mẹ hoặc cả hai người đều bị huyết áp cao sẽ có nguy cơ bị cao huyết áp cao gấp 2 lần người bình thường.
- Thừa cân: Béo phì là một yếu tố nguy cơ đáng kể đối với chứng bệnh này. Việc thừa cân gây sức ép nặng nề lên tim. Hãy điều chỉnh cân nặng hợp lý, phù hợp với chiều cao và thể trạng cá nhân.
- Chế độ dinh dưỡng: Chế độ ăn quá giàu muối và chất béo, thiếu caxi, magie và photpho có liên quan đến chứng cao huyết áp. Hãy tránh xa thực phẩm chế biến sẵn, dùng nhiều rau xanh và thức ăn tươi.
- Stress: Hệ quả của những đợt lo âu, căng thẳng là chứng cao huyết áp vẫn chưa có nghiên cứu chính xác. Tuy nhiên, những người có huyết áp tăng vọt trong tình trạng căng thẳng thần kinh( được gọi là những người có phản ứng nóng nảy) thường dễ phát triển chứng cao huyết áp. Có một số yếu tố ảnh hưởng đến huyết áp nằm ngoài tầm kiểm soát của chúng ta. Chúng có thể do người, sự vật, sự việc khác tác động tới và gây nên sự căng thẳng tới bệnh nhân.
- Hút thuốc lá: những người thường xuyên hút thuốc dễ bị cao huyết áp hơn những người không hút thuốc, bởi chất nicotin có trong khói thuốc làm co thắt các mạch máu gây nên tình trạng tăng huyết áp.
- Mắc một chứng bệnh nào đó: Có một số bệnh- trong đó đa phần có rối loạn nội tiết- thường dẫn tới cao huyết áp. Ví dụ như: Người mắc tiểu đường chịu nguy cơ rất cao bị đột quỵ và các vấn đề tim và thận. Nguy cơ của các biến chứng này là tăng cao một khi huyết áp có vấn đề.
Các yếu tố ảnh hưởng đến huyết áp
Để phòng ngừa và điều trị cao huyết áp hiệu quả, cần hiểu rõ những yếu tố có thể tác động tới huyết áp. Về cơ bản, huyết áp phụ thuộc vào lưu lượng máu, độ nhớt của máu, đường kính lòng mạch và sức cản ngoại vi.
1. Lưu lượng máu
Lưu lượng máu là lượng máu mà tim bơm vào động mạch mỗi phút. Khi tim đập nhanh hoặc mạnh hơn, lưu lượng máu tăng và huyết áp cũng tăng theo. Ví dụ, trong lúc vận động mạnh hoặc khi bị căng thẳng, nhịp tim tăng khiến huyết áp tạm thời cao hơn bình thường.
2. Độ nhớt của máu
Độ nhớt phụ thuộc vào thành phần của máu, đặc biệt là lượng mỡ máu (cholesterol, triglyceride) và muối mật. Máu “đặc” hơn sẽ chảy chậm hơn, làm tăng áp lực lên thành mạch. Người có mỡ máu cao thường có nguy cơ tăng huyết áp do yếu tố này.
3. Đường kính lòng mạch
Lòng mạch rộng hay hẹp quyết định trực tiếp áp lực máu. Nếu lòng mạch bị hẹp do xơ vữa động mạch, do co mạch bởi nicotin trong thuốc lá, hoặc thiếu hụt vitamin P và C làm giảm độ bền thành mạch, huyết áp sẽ tăng. Ngược lại, mạch máu giãn nở tốt giúp huyết áp ổn định hơn.
4. Sức cản ngoại vi
Sức cản ngoại vi là lực cản của hệ mạch đối với dòng máu. Yếu tố này chịu ảnh hưởng từ nhiệt độ và độ đàn hồi mạch máu. Trong thời tiết lạnh, mạch máu co lại, lòng mạch hẹp, huyết áp dễ tăng. Ngược lại, trời nóng khiến mạch giãn nở, huyết áp có xu hướng giảm.
Trên cơ sở những yếu tố ảnh hưởng đến huyết áp kể trên, ta có thể khai thác những yếu tố có lợi, đồng thời hạn chế tối đa các yếu tố bất lợi giúp cho việc phòng, trị huyết áp tốt hơn.
Ngăn ngừa huyết áp cao bằng cách nào?
Từ việc hiểu rõ nguyên nhân gây bệnh, chúng ta hoàn toàn có thể chủ động phòng ngừa cao huyết áp bằng những thói quen lành mạnh dưới đây:
1. Tập thể dục thường xuyên
Duy trì ít nhất 30 phút vận động mỗi ngày (đi bộ nhanh, đạp xe, bơi lội hoặc yoga) giúp tim khỏe hơn, mạch máu đàn hồi tốt hơn. Nhiều nghiên cứu cho thấy việc tập luyện đều đặn có thể giúp giảm chỉ số huyết áp từ 5–8 mmHg ở người đã bị cao huyết áp, đồng thời giảm nguy cơ mắc bệnh ở người khỏe mạnh.
2. Giảm căng thẳng
Căng thẳng kéo dài khiến cơ thể tiết nhiều hormone làm co mạch, tim đập nhanh, từ đó huyết áp tăng. Thay vì tìm đến rượu bia, thuốc lá hay đồ ăn không lành mạnh, hãy chọn những cách thư giãn tích cực như nghe nhạc, tập thở sâu, thiền, yoga hoặc dành thời gian cho sở thích cá nhân. Điều này không chỉ giúp ổn định huyết áp mà còn cải thiện chất lượng giấc ngủ.
3. Điều chỉnh chế độ ăn uống
Bổ sung nhiều rau xanh và thực phẩm tốt cho huyết áp như cần tây, cải cúc, cà chua, cà tím, cà rốt, nấm hương, tỏi, mộc nhĩ… đồng thời hạn chế muối, đồ ăn nhiều dầu mỡ, thực phẩm chế biến sẵn. Nên ăn chậm, nhai kỹ, chia nhỏ bữa ăn, ăn sáng đầy đủ và giảm lượng ăn vào buổi tối để giúp hệ tim mạch hoạt động nhẹ nhàng hơn.
4. Uống trà giảo cổ lam
Giảo cổ lam chứa hoạt chất giúp kích thích cơ thể sản xuất oxit nitric – hợp chất có vai trò làm giãn mạch, cải thiện lưu thông máu và ổn định huyết áp. Uống trà giảo cổ lam thường xuyên còn hỗ trợ giảm mỡ máu, điều hòa đường huyết, tăng cường miễn dịch và kiểm soát cân nặng. Có thể dùng trà thay cho nước uống hàng ngày, đặc biệt vào buổi sáng và đầu giờ chiều để phát huy hiệu quả tối ưu.
Bên cạnh việc duy trì lối sống lành mạnh, bạn có thể cân nhắc bổ sung các sản phẩm hỗ trợ từ thiên nhiên để bảo vệ sức khỏe tim mạch. Viên uống Giảo cổ lam Tuệ Linh được chiết xuất từ 100% cao khô Giảo cổ lam 5 lá, thu hái tại vùng Mộc Châu đạt chuẩn GACP–WHO, giàu hoạt chất saponin và flavonoid. Những hợp chất này đã được nghiên cứu về khả năng giúp giảm mỡ máu, hỗ trợ ổn định huyết áp, điều hòa đường huyết và tăng sức bền thành mạch.
Sản phẩm được bào chế dạng viên nang tiện dụng, không còn vị đắng như uống trà, dễ mang theo và dùng hàng ngày. Được sản xuất trên dây chuyền đạt tiêu chuẩn GMP, Viên uống Giảo cổ lam Tuệ Linh đảm bảo chất lượng đồng nhất và an toàn cho người sử dụng. Đây không phải là thuốc và không thay thế phương pháp điều trị, nhưng có thể là lựa chọn hỗ trợ phù hợp cho những ai muốn chăm sóc tim mạch và kiểm soát huyết áp theo hướng tự nhiên, bền vững.
☛ Tìm hiểu chi tiết tại: Bí quyết phòng ngừa huyết áp cao hiệu quả
Sản phẩm Trà Giảo cổ lam Tuệ Linh phân phối trên toàn quốc. Khi mua, quý khách hàng nên chú ý nói rõ mua thương hiệu Tuệ Linh và nhớ kiểm tra bao bì sau khi tiếp nhận sản phẩm.