Tăng huyết áp rất nguy hiểm đối với sức khỏe, làm tăng nguy cơ đột quỵ (stoke) hay còn gọi là tai biến mạch máu não. Tình trạng này thường xảy ra ở người lớn tuổi, mà nguyên nhân chủ yếu là do xơ vữa động mạch và tăng huyết áp gây ra. Tìm hiểu chi tiết hơn về vấn đề này để có biện pháp phòng ngừa đột quỵ do tăng huyết áp gây ra ngay sau đây nhé.
Mục lục
Cao huyết áp là gì?
Huyết áp cao hay còn gọi là tăng huyết áp, được hiểu là tình trạng áp lực máu lên thành động mạch liên tục tăng cao. Nếu áp lực máu đẩy vào thành động mạch khi tim bơm máu tăng cao kéo dài, có thể gây tổn thương tim, đột quỵ và dẫn tới nhiều biến chứng nguy hiểm khác.
Thường ở người khỏe mạnh độ tuổi khoảng 30-45 huyết áp tâm thu ở mức 90-100mmHg, huyết áp tâm trương 70-90 mmHg. Từ sau độ tuổi, cứ tăng thêm 10 tuổi, chỉ số huyết áp tăng thêm 10 thì được coi là bình thường. Nếu huyết áp vượt mức 180mmHg là quá cao so với người bình thường, cảnh báo nhiều nhiều nguy hiểm tiềm ẩn.
Các loại đột quỵ
Đột quỵ do thiếu máu cục bộ: Gây ra bởi tắc nghẽn trong động mạch, chiếm khoảng 85% số ca đột quỵ. Mặc dù có những đánh giá trên diện rộng, nhiều cơn đột quỵ thuộc dạng này vẫn còn chưa rõ nguyên nhân. May mắn thay, các liệu pháp dự phòng có hiệu quả cho tất cả các loại đột quỵ do thiếu máu cục bộ. Các loại đột quỵ do thiếu máu cục bộ phổ biến là:
- Đột quỵ do huyết khối: Một cục máu đông (huyết khối) hình thành trong một động mạch ở cổ hoặc não. Những động mạch này có thể có tích tụ chất béo, gọi là các mảng bám.
- Đột quỵ do tắc mạch: Tắc nghẽn bởi các cục máu đông hình thành ở đâu đó trong cơ thể (thường là tim) và di chuyển đến não. Nguồn phổ biến thường là nhịp bất thường ở hai buồng phía trên của tim (rung tâm nhĩ), có thể làm hình thành cục máu đông.
- Đột quỵ do xuất huyết: Xuất huyết có nghĩa là chảy máu. Loại đột quỵ này được gây ra bởi sự rò rỉ hoặc vết nứt trên một động mạch não hoặc trên bề mặt não. Những vết nứt này có thể là do phình mạch (một khu vực mỏng, yếu trên thành động mạch) hoặc bởi sự dị dạng của hệ thống mạch máu não. Xuất huyết có thể xuất hiện ở trong não, hoặc trong khoảng không giữa não và lớp bảo vệ bên ngoài của nó. Khoảng 15% trường hợp đột quỵ là do xuất huyết.
- Cơn thiếu máu não thoáng qua (TIA): Thường gọi là đột quỵ nhỏ, TIA thực chất là những giai đoạn ngắn có triệu chứng của đột quỵ, thường chỉ kéo dài vài phút. TIA được gây ra bởi sự giảm tạm thời dòng máu cung cấp cho một phần của não, và không gây ra tác dụng rõ rệt lâu dài. Nhưng TIA được coi là dấu hiệu cảnh báo nguy cơ đột quỵ cao hơn, và cần được đánh giá bởi một bác sỹ ngay.
Nguy hiểm của đột qụy do cao huyết áp?
Khi bị đột qụy, một phần não bị hư hại đột ngột do mất máu nuôi não do tắc hoặc vỡ mạch máu não. Khi thiếu máu lên não, các tế bào não sẽ ngừng hoạt động và sẽ chết đi sau vài phút. Những tổn thương này dẫn đến các vùng cơ thể do phần não đó điều khiển sẽ bị tổn thương như yếu, liệt, tê, mất cảm giác nửa người, không nói được hoặc hôn mê, thậm chí tử vong nếu không được cấp cứu kịp thời. Nhiều trường hợp được cứu sống nhưng có thể bị tàn phế suốt đời, giảm tuổi thọ và không còn khả năng lao động, khó hoà nhập cuộc sống bình thường.
Những trường hợp mạch não bị tắc do mảng xơ vữa ở thành mạch dày dần lên, làm hẹp dần lòng mạch và kết hợp với việc hình thành cục máu đông. Mạch máu bị vỡ do tăng huyết áp gây xuất huyết não làm chảy máu, chèn ép não bộ và đôi khi xuất huyết ở khoang dưới nhện (mạch máu bị vỡ ra làm máu chảy vào khoang trống bao quanh não).
Biểu hiện lâm sàng do tắc mạch hoặc do vỡ mạch khó có thể phân biệt, để chẩn đoán nguyên nhân phải dựa vào các yếu tố tiền căn, bệnh có sẵn và xét nghiệm cận lâm sàng (chụp Xquang sọ não, MRI, CT scanner)
Trong trường hợp điển hình, các triệu chứng xuất hiện đột ngột, tiến triển chỉ trong vài giờ (hoặc vài ngày). Trên lý thuyết, các triệu chứng thần kinh khu trú tương ứng với khu vực tưới máu của động mạch bị tổn thương, tuy nhiên do các động mạch thông nối với nhau nên có sự cấp máu bù bởi các động mạch còn nguyên vẹn làm nhòe các triệu chứng.
Những người bị tăng huyết áp có nguy cơ cao bị đột qụy là những người trên 55 tuổi có kèm theo các bệnh phối hợp như đái tháo đường, vữa xơ động mạch, rối loạn lipid máu, các bệnh mạch vành, van tim, loạn nhịp tim, hút thuốc lá, béo phì- thừa cân, lười vận động và bị stress.
☛ Tham khảo thêm tại: Biến chứng khó lường của cao huyết áp
Phòng ngừa đột qụy do huyết áp cao gây ra như thế nào?
Để phòng ngừa bệnh có hiệu quả cần tuân thủ tốt các chế độ phòng bệnh:
- Phòng bệnh cấp một bao gồm các hành động với mục đích không cho bệnh hoặc tác nhân xấu có cơ hội gây ra bệnh tật.
- Phòng bệnh cấp hai với mục đích phát hiện ra bệnh ở giai đoạn mới chưa có triệu chứng. Nhờ đó khi áp dụng, các phương thức điều trị có thể trì hoãn hoặc chặn đứng không cho bệnh xảy ra.
- Phòng ngừa cấp ba là để tránh các biến chứng xấu của bệnh mà không may đang mắc phải.
Huyết áp cao là nguyên nhân quan trọng nhất gây ra đột qụy. Các nhà y học đã coi tăng huyết áp như kẻ giết người thầm lặng. Ở người tăng huyết áp, nguy cơ bệnh tăng lên gấp 3 hoặc 4 lần so với người bình thường. Cả huyết áp tâm thu và tâm trương đều quan trọng như nhau và đều là nguy cơ gây tai biến này. Tăng huyết áp là nguyên nhân gây đột qụy quan trọng nhất và ta có thể điều chỉnh được. Duy trì huyết áp ở mức độ bình thường là yếu tố quan trọng trong việc ngăn ngừa đột qụy.
Vì thế mỗi người cần theo dõi huyết áp đều đặn, đo ít nhất 2 lần mỗi năm. Nhiều người không biết huyết áp mình cao vì bệnh thường thường không có triệu chứng.
Kiểm soát trị số huyết áp và khống chế huyết áp để đạt được trị số huyết áp mục tiêu. Nguyên tắc sử dụng thuốc hạ áp là nên bắt đầu với một thuốc liều thấp hoặc phối hợp các nhóm thuốc với liều thấp để vừa đạt được hiệu quả điều trị vừa làm giảm tác dụng phụ.
Huyết áp nên duy trì dưới 120/80mmHg. Trên mức này đã được coi như tiền tăng huyết áp và cần được theo dõi. Trên mức 140/90mmHg là tăng huyết áp… Dùng thuốc hạ huyết áp theo hướng dẫn của bác sĩ, đừng bỏ sót một ngày nào dù thấy khỏe mạnh và cả khi huyết áp đã trở về trong giới hạn bình thường. Nếu cho rằng có thể giảm liều lượng thuốc thì hãy hỏi ý kiến bác sĩ.
Các yếu tố nguy cơ cần được kiểm soát như:
- Không hút thuốc lá, thuốc lào.
- Hạn chế ăn muối.
- Giảm cân nặng nếu béo phì.
- Vận động cơ thể đều đặn và cần tập thể dục 30-45 phút mỗi ngày, là giảm được nhiều nguy cơ.
- Giảm căng thẳng tâm thần vì stress gây tăng huyết áp và có thể gây ra đột qụy.
- Ăn chế độ ăn giảm mỡ.
- Điều trị tốt bệnh đái tháo đường, cần duy trì đường huyết ở mức độ trung bình, vì bệnh này làm tăng nguy cơ tai biến từ 2 – 4 lần cũng như tăng tỷ lệ tử vong.
- Aspirin với đột qụy: aspirin giảm sự ngưng kết của tiểu cầu, do đó được dùng để phòng ngừa một vài bệnh tim mạch. Nhưng việc sử dụng này là vấn đề khá tế nhị, cần được sự hướng dẫn của bác sĩ chuyên khoa.
- Điều trị rối loạn lipid máu: Những người tăng huyết áp cần được kiểm tra lipid máu định kỳ, bao gồm cholesterol toàn phần, LDL-C, triglycerid và HDL-C sau khi nhịn đói 10-12 giờ. Nên kiểm tra định kỳ lượng lipid máu 6-12 tháng/lần. Điều trị bằng thuốc phải kết hợp với liệu pháp thay đổi lối sống.
☛ Tìm hiểu chi tiết tại: Huyết áp cao nên ăn gì, kiêng gì để ổn định?
Ngoài ra, cũng có một số quan niệm sai lầm rằng đột quỵ tức là chấm dứt cuộc sống. Bạn cần lưu ý hơn.
Điều quan trọng và cần thiết là người bệnh phải giữ thái độ tích cực, lạc quan, tin tưởng ở các phương pháp điều trị, phục hồi chức năng và chủ động trong việc tự săn sóc và với sự hỗ trợ, chăm sóc của người thân.
Thu Lành đã bình luận
tôi hay bị chóng mặt, đau đầu đo huyết áp thì chỉ số khá cao. Vậy khi huyết áp cao khi nào phải uống thuốc để kiểm soát ổn định huyết áp của mình
Chuyên gia sức khỏe đã bình luận
Chào chị Lành!
Khi huyết áp tâm thu cao hơn 140 mmHg hoặc huyết áp tâm trương trên 90 mmHg thì bắt buộc phải sử dụng thuốc để điều trị, kiểm soát chỉ số huyết áp. Khi bệnh ở thể nhẹ, huyết áp tâm thu từ 130 – 139 mmHg hoặc huyết áp tâm trương từ 80 – 89 mmHg bác sĩ không khuyến cáo tất cả các bệnh nhân sử dụng thuốc hạ huyết áp để điều trị bệnh. Đối với trường hợp các bệnh nhân có tiền sử bị bệnh tim mạch hoặc người có nguy cơ bị bệnh tim mạch sẽ được cho chỉ định sử dụng.